Khai báo và khởi tạo biến
Trong một chương trình, biến là tên của một
vùng bộ nhớ được dùng để lưu dữ liệu trong khi chương trình chạy. Dữ liệu lưu
trong một biến được gọi là giá trị của biến đó. Chúng ta có thể truy nhập, gán
hay thay đổi giá trị của các biến, khi biến được gán một giá trị mới, giá trị
cũ sẽ bị ghi đè lên.
Khai báo biến
Để khai báo biến chúng ta cần xác định tên
và kiểu dữ liệu của biến
Java yêu cầu mỗi biến phải được khai báo
trước khi dùng.
Ví dụ:
//Khai báo biến số nguyên có tên là
count
int count;
//Khai báo biến số thực có tên là salary
double salary;
//Khai báo biến chuỗi có tên là
studentName
String studentName;
//Khai báo biến để lưu giới tính của một
người là nam hay nữ
boolean isFemale;
Phép gán & khởi tạo biến
Phép gán là cách gắn một giá trị cho một
biến hoặc thay đổi giá trị của một
biến. Lệnh gán trong Java có công thức: biến
= biểu thức;
Trong đó, dấu bằng (=) được gọi là dấu gán
hay toán tử gán, biểu thức ở
vế phải dấu gán được tính rồi lấy kết quả
gán cho biến nằm ở vế trái. Biểu
thức tại vế phải có thể là một giá trị trực
tiếp, một biến, hoặc một biểu thức
phức tạp.
Để khởi tạo biến phải gán giá trị cho biến:
Ví dụ:
//Gán giá trị 100 cho count
count = 100;
//Gán true cho biến isFemale
isFemale = true;
Các loại biến
Trong java có 3 loại biến
1. Biến cục bộ
Biến cục bộ là biến được khai báo bên
ngoài phương thức
2. Biến instance
Biến instance là biến được khai báo bên
trong phương thức hoặc trong một khối lệnh (được bắt đầu bởi dấu { và kết thúc
bởi dấu }) và không sử dụng với từ khoá static.
3. Biến static
Biến static được khởi tạo đầu tiên trước
khi khởi tạo các biến khác, và được khởi tạo chỉ một lần khi chương trình bắt đầu
thực thi.
Ví dụ
class Sample{
int data = 99; //instance variable
static int a = 1; //static variable
void method() {
int b = 90; //local variable
}
Kiểu dữ liệu
Kiểu dữ liệu cần chỉ rõ khi khai báo biến.
Ví dụ:
int firstNumber = 1;
Với khai báo trên thì biến firstNumber có
kiểu dữ liệu là int (integer - số nguyên) và biến này có giá trị là 1. Sau khai
báo này thì chỉ được phép gán giá trị số nguyên cho biến này, không được phép
gán các giá trị không phải là số nguyên cho nó.
Kiểu dữ liệu quy định các giá trị mà một
biến có thể được gán và đồng thời xác định các phép
Toán mà chúng ta có thể thực hiện trên biến
đó.
Trong java cung cấp 2 loại kiểu dữ liệu
1. Kiểu dữ liệu nguyên thuỷ (Primitive)
2. Kiểu dữ liệu tham chiếu (Non-primitive)
Kiểu dữ liệu nguyên thuỷ là những kiểu dữ
liệu được định nghĩa sẵn, như: byte, short, int, long, char, float, double, và
boolean.
Kiểu dữ liệu
|
Giá trị mặc định
|
Kích thước mặc định
|
byte
|
0
|
1 byte
|
short
|
|
2 bytes
|
int
|
0
|
4 bytes
|
long
|
0L
|
8 bytes
|
float
|
0.0f
|
4 bytes
|
double
|
0.0d
|
8 bytes
|
boolean
|
false
|
|
char
|
'\u0000'
|
2 bytes
|
Một số bài luyện tập về biến, kiểu dữ liệu và toán tử
Phân tích bài toán sau có bao nhiêu biến
và các kiểu dữ liệu phù hợp với các biến đó?
Bài 1: Chương trình hiển thị tên, email,
giới tính, địa chỉ của một người
Bài 2: Chương trình tính tổng của ba số bất
kỳ
Bài 3 (*): Chương trình tìm giá trị nhỏ nhất
của một dãy số bất kỳ
Chia sẻ về phần bài tập tại nhóm codelean
Đăng nhận xét