Cấu hình view trong ứng dụng Spring MVC
Có hai interface trong Spring
MVC phù hợp với core của hệ thống templating:
- org.springframework.web.servlet.View
- org.springframework.web.servlet.ViewResolver
Đây là các view model trong
các ứng dụng. Nó cho phép sửa đổi, xác định trước hành vi bằng cách định nghĩa
nó là các bean. Các view phụ trách việc hiển thị giao diện HTML, thường là thực
thi một số template engine như Thymeleaf.
Các ViewResolver (trình phân
giải view) là các đối tượng chịu trách nhiệm lấy các đối tượng View cho một
hành động và vị trí cụ thể. Thông thường, các controller yêu cầu ViewResolvers
chuyển tiếp đến một view với một tên cụ thể (một chuỗi được trả về bởi phương
thức). Sau đó, tất cả các view resolver trong ứng dụng thực thi theo thứ tự cho
đến khi một trong số đó có thể phân giải view trong trường hợp một đối tượng
View được trả về và điều khiển được truyền tới nó cho việc render HTML.
Lưu ý: Không phải tất cả
các trang trong ứng dụng của chúng ta đều được định nghĩa là Views, chỉ những
hành vi mà chúng ta muốn phi chuẩn hoặc được cấu hình theo một cách cụ thể (ví
dụ, bằng cách gắn một số bean đặc biệt với nó). Nếu một ViewResolver yêu cầu một
view mà không có bean tương ứng, một đối tượng View mới được tạo ra một cách đặc
biệt và được trả về.
Một cấu hình điển hình cho
JSP + ViewResolver JSPL trong ứng dụng Spring MVC trước đây trông như sau:
<bean class="org.springframework.web.servlet.view.InternalResourceViewResolver">
<property name="viewClass"
value="org.springframework.web.servlet.view.JstlView"
/>
<property name="prefix" value="/WEB-INF/jsps/"
/>
<property name="suffix" value=".jsp" />
<property name="order" value="2" />
<property name="viewNames"
value="*jsp" />
</bean>
Cách mà JSP + ViewResolver
JSPL trong ứng dụng Spring MVC được cấu hình:
- viewClass
thiết lập lớp các thể hiện của View. Điều này là cần thiết cho một trình phân
giải JSP, nhưng nó sẽ không cần thiết khi chúng ta đang làm việc với Thymeleaf.
- prefix và suffix hoạt động theo cách tương tự với các thuộc tính cùng
tên trong các đối tượng TemplateResolver của Thymeleaf.
- order thiết
lập thứ tự mà ViewResolver sẽ được truy vấn trong chuỗi.
- viewNames
cho phép định nghĩa các tên view sẽ được phân giải bởi ViewResolver này.
Cấu hình view trong
Thymeleaf
Thymeleaf cung cấp các triển
khai cho hai interface được đề cập ở trên:
- org.thymeleaf.spring4.view.ThymeleafView
- org.thymeleaf.spring4.view.ThymeleafViewResolver
Hai
lớp này sẽ chịu trách nhiệm xử lý các template Thymeleaf như là kết quả của
việc thực thi các controller.
Cấu hình của Thymeleaf View
Resolver rất giống với cấu hình của JSP:
@Bean
public ThymeleafViewResolver viewResolver(){
ThymeleafViewResolver viewResolver = new ThymeleafViewResolver();
viewResolver.setTemplateEngine(templateEngine());
// NOTE 'order' and 'viewNames' are optional
viewResolver.setOrder(1);
viewResolver.setViewNames(new String[] {".html",
".xhtml"});
return viewResolver;
}
Hoặc
trong XML:
<bean class="org.thymeleaf.spring4.view.ThymeleafViewResolver">
<property name="templateEngine"
ref="templateEngine"
/>
<!-- NOTE 'order' and 'viewNames' are
optional -->
<property name="order" value="1" />
<property name="viewNames"
value="*.html,*.xhtml"
/>
</bean>
Lưu ý: Không cần
tham số prefix hoặc suffix, bởi vì chúng đã được chỉ định tại Template Resolver
(lần lượt được truyền tới Template Engine).
Và điều gì xảy ra nếu chúng
ta muốn định nghĩa một bean “View” và thêm một số biến tĩnh vào nó? Chúng ta chỉ
cần xác định một prototype (nguyên mẫu) bean cho nó:
@Bean
@Scope("prototype")
public ThymeleafView mainView() {
ThymeleafView view = new ThymeleafView("main"); // templateName =
'main'
view.setStaticVariables(
Collections.singletonMap("footer", "The ACME Fruit
Company"));
return view;
}
Bằng
cách này, bạn có thể thực thi bean “View” bằng cách chọn nó bằng tên bean
(mainView, trong trường hợp này).
إرسال تعليق